QUẺ XĂM BẮC ĐẾ SỐ 10 - XĂM HẠ HẠ

1. Lá xăm

Quẻ xăm background

蛙在井中鳴
無影但聞聲
月牢潭底下
有影又無形

Oa tại tỉnh trung minh
Vô ảnh đãn văn thanh
Nguyệt lao đàm để hạ
Hữu ảnh hựu vô hình

Đáy giếng ếch đang uệch uệch kêu
Hình đâu không thấy tiếng vang đều
Đáy ao sao lại mò trăng được
Có bóng hình đâu nhọc mãi khều

2. Giải xăm

Lời bàn: Quẻ này có tích cổ là "Cam la 12 tuổi làm thừa tướng": Cam La lúc nhỏ rất thông minh, được nhà vua rất yêu thích, một hôm theo vào chầu vua. Vua bồng cho ngồi trên đùi, sờ đầu mà nói rằng -: Đây mới thật là đầu Thừa Tướng, người ông liền bảo Cam La lạy tạ ơn. Lời Vua bất hý ngôn, bèn phong Cam La làm Thừa Tướng, lúc này mới 12 tuổi.

- Về Gia đạo: Phòng tháng 3 có tật nạn, tranh cãi, hao tài, tuổi Sửu nên đề phòng. Bài thơ nói về gia đạo:

田稼今年半吉祥
夏秋只恐損牛羊
深冬人口宜禳福
更被凶人說短長

Dịch âm:

Điền giá kim niên bán cát tường
Hạ thu chỉ khủng tổn ngưu dương
Thâm đông nhân khẩu nghi nhương phước
Cánh bị hung nhân thuyết đoản trường

Dịch thơ:

Tốt tươi vườn ruộng có năm nay
Thu hạ dê trâu tổn thất thay
Cuối đông người phải cầu ban phước
Lại bị tiểu nhân nói ngắn dài

- Về Tuổi mạng: Vận hạn không tốt, như ong đi tìm mật, phòng các tháng 4, 6, 8, 12 có trở ngại. Bài thơ nói về tuổi mạng:

地平不論與山尖
無限風光總被占
採得百花成蜜后
到頭辛苦為誰甜

Dịch âm:

Đia bình bất luận dữ sơn tiêm
Vô hạn phong quang tổng bị chiêm
Thái đắc bách hoa thành mật hậu
Đáo đầu tân khổ vi thùy điềm

Dịch thơ:

Bất luận đất bằng hay núi cao
Cảnh xinh trùng điệp cứ ra vào
Gom nhặt trăm hoa thành mật tốt
Cực khổ vì ai hưởng ngọt ngào

- Về Buôn bán: Buôn bán tuy có lợi, nhưng đề phòng tiểu nhân cướp hàng, giao dịch nên cẩn thận. Bài thơ nói về buôn bán:

今年生意欲認眞
慎防盜賊劫財金
夏時莫挂挂家帳
秋到求財財有心

Dịch âm:

Kim niên sanh ý dục nhận chân
Thận phòng đạo tặc kiếp tài kim
Hạ thời mạc quải nhân gia trướng
Thu đáo cầu tài thiên hữu tâm

Dịch thơ:

Buôn bán năm nay gắng nhận thông
Phòng trôm cướp tiền tài biết không
Tháng hạ không vì người lãnh nợ
Thu tới cầu tài mới hợp lòng

- Về Mưu vọng: Đề phòng người xấu cản trở, lường gạt. nên thủ cựu không hướng ra ngoài. Bài thơ nói về mưu vọng:

托人去幹心中事
口好如何不好心
早早回头歸故里
痴為常慣受灾持

Dịch âm:

Thác nhân khứ cán tâm trung sự
Khẩu hảo như hà bất hảo tâm
Tảo tảo hồi đầu qui cố lý
Si vi thường quán thụ tai trì

Dịch thơ:

Công việc cậy người khác gánh mang
Miệng tốt lòng luôn chứa ác gian
Quay đầu mau bước về nơi cũ
Quen tánh ngu si phải lụi tàn

- Về Lục xúc: Chăn nuôi không lời, phòng tháng 6. 9. 12 có trở khó. Bài thơ nói về lục xúc:

夏秋凶險損牛羊
任你求神無應天
肥猪還有須防賊
不如閒手度虚年

Dịch âm:

Hạ thu hung hiểm tổn ngưu dương
Nhậm nễ cầu thần vô ứng thiên
Phì trư hoàn hữu tu phòng tặc
Bất như nhàn thủ độ hư niên

Dịch thơ:

Dê bò thu hạ khó chăn nuôi
Cầu thần sao chẳng giúp dùm tôi
Heo béo cần nên phòng trộm bắt
Chẳng bằng ngơi nghỉ bỏ năm xui

- Về Người đi xa: Người đi nhiều hung hiểm, Phòng tiểu nhân gây họa, đường về gian nan, cầu bình an. Bài thơ nói về người đi xa:

艱難跋渉萬重山
心事茫茫意未還
又恐路途中人毒
險凶凡事在其間

Dịch âm:

Gian nan bạt thiệp vạn trùng san
Tâm sự man man ý vị hoàn
Hựu khủng lộ đồ tao nhân độc
Hiểm hung phàm sự tại kỳ gian

Dịch thơ:

Núi cao trèo lội quá gian nan
Nghĩ chẳng muốn về dạ miên man
Lo sợ trên đường sa kế độc
Việc đời hung hiểm lại đưa sang

- Về Hôn nhân: Đừng tin mai mối, nhân duyên như cỏ hoa hoang dại, bẻ ngắm trong giây phút, cũng vứt bỏ đi. Bài thơ nói về hôn nhân:

野草閑花更亂迷
ㄧ朝樂極更生悲
虚心直待姻緣到
莫聽傍人說是非

Dịch âm:

Dả thảo nhàn hoa cánh loạn mê
Nhất triêu lạc cực cánh sanh bi
Hư tâm trực đãi nhân duyên đáo
Mạc thính bàn nhân thuyết thị phi

Dịch thơ:

Hoa dại cỏ hoang mọc rối bò
Một ngày vui vẻ sầu càng to
Yên lòng chờ đợi nhân duyên tới
Lời người sai quấy chớ nghe cho

- Về Kiện tụng: Việc kiên nên hòa là quí, lúc đầu tuy có lý, nhưng sau bị bại. Bài thơ nói về kiện tụng:

世間難成是貪痴
身比螳螂不見機
只想鳴蟬遭汝捕
不知黃雀在后持

Dịch âm:

Thế gian nan thành thị tham si
Thân tỉ đường lang bất kiến cơ
Chỉ tưởng minh thiền tao nhữ bổ
Bất tri hoàng tước tại hậu trì

Dịch thơ:

Trên đời khó bởi tham sân si
Thân là bọ ngựa có hay gì
Cứ tưởng ve kêu rình bắt được
Chim sẻ sau lưng đến gắp đi

- Về Thất vật: Vật bị người cướp, Tìm không thấy. nên dò xét kỹ càng, mới rõ tung tích. Bài thơ nói về thất vật:

失了寳財莫怨天
誰知賢者更非賢
眼見物行入盗手
只在蘆花淺水邊

Dịch âm:

Thất liễu bảo tài mạc oán thiên
Thùy tri hiền giả cánh phi hiền
Nhãn kiến vật hàng nhập đạo thủ
Chỉ tại lư hoa tiễn thủy biên

Dịch thơ:

Mất đồ không được oán thiên công
Người lành thấy vậy có hiền không
Mắt thấy vật hàng người cướp lấy
Cũng như hoa sậy mọc bờ sông
* Dịch:
Vật bị người cướp, Tìm không thấy. nên dò xét kỹ càng, mới rõ tung tích.

- Về Đoán bệnh: Cầu thần mời thầy giỏi mới thoát bệnh, tuổi Sửu, Mùi không được tốt. Bài thơ nói về đoán bệnh:

惡病缠身無奈何
只防沉重見閻羅
如今若要凶星退
速請僧人念彌陀

Dịch âm:

Ác bệnh triền thân vô nại hà
Chỉ phòng trầm trọng kiến Diêm La
Như kim nhược yếu hung tinh thối
Tốc thỉnh tăng nhân niệm Di Đà

Dịch thơ:

Bệnh dữ vào thân biết thế nào
E gặp Diêm Vương nặng bệnh đau
Như nay muốn được lui sao xấu
Niệm Phật cầu thầy đến giải mau