QUẺ XĂM BẮC ĐẾ SỐ 50 - XĂM TRUNG BÌNH

1. Lá xăm

Quẻ xăm background

蓬萊三島客
萬里走江山
秋風秋月起
移岭過江前

Bồng lai tam đảo khách
Vạn lý tẩu giang sơn
Thu phong thu nguyệt khởi
Di lĩnh quá giang tiền

Ba đảo lai bồng khách đến chơi
Núi sông ngàn dặm bước nơi nơi
Gió thu mát mẽ trăng cao tỏ
Qua được Trường giang núi chuyển dời

2. Giải xăm

Lời bàn: Quẻ này có tích cổ là "Đường tăng thỉnh kinh": Cao tăng nha Đường là Trần Huyền Trang, cha bị hại mẹ chịu nhục, lúc mới chào đời bị thả trôi trên sông, được trụ trì chùa Kim Sơn đem về nuôi dưỡng, lúc lớn đạo hạnh cao ngời, lục căn thanh tịnh. Được Quan Thế Âm điểm hoá, quyết chí đi Tây thiên thỉnh kinh, để cứu nhân độ thế. Lại được vua Đường Thế Dân giúp đỡ, các đệ tử là Tôn Ngộ Không, Bát Giới và Sa Tăng hộ giúp, trải qua chín chín tám mươi mốt nạn kiếp, sau cùng tới được Tây thiên, thỉnh chân kinh của Phật Tổ Như Lai mà thành chánh quả.

- Về Gia đạo: Nhà cửa vui vẻ, nhưng tránh trang cãi trong gia đình. Bài thơ nói về gia đạo:

人口平安頼佛恩
四䖏生涯任意勤
年來春夏経營好
勿貪岐路起猜心

Dịch âm:

Nhân khẩu bình an lại Phật ân
Tứ xứ sanh nhai nhậm ý cần
Niên lai xuân hạ kinh doanh hảo
Vật tham kỳ lộ khởi sai tâm

Dịch thơ:

Mọi việc bình yên nhờ Phật ân
Khắp nơi mưu sống phải chuyên cần
Năm tới hạ xuân buôn bán tốt
Đừng vào lối rẻ đoán xa gần

- Về Tuổi mạng: Vận tuổi không tốt, phòng tháng 3, 6, 7 có trở ngại nên thủ cựu, qua thu mới bình an, cầu Nguyệt Nương phò trợ. Bài thơ nói về tuổi mạng:

行藏水陸有虛惊
可慮懮疑不可期
今定所謀前等事
勸君他去莫迟延

Dịch âm:

Hành tàng thuỷ lục hữu hư kinh
Khả lự ưu nghi bất khả kỳ
Kim định sở mưu tiền đẳng sự
Khuyến quân tha khứ mạc trì diên

Dịch thơ:

Sông núi trở ngăn lúc lại qua
Mãi buồn nên nghĩ dịp còn xa
Các việc đã qua nay ổn định
Khuyên người tìm hướng khác vào ra

- Về Buôn bán: thời vận lúc đầu không thông, tháng xuân hè phòng người xấu đến cướp hại, buôn bán ngay thẳng, qua Thu Đông mớ có lời. Bài thơ nói về buôn bán:

夏春阻失莫貪營
偏財莫取正財寕
待到秋冬可得利
正直守分財利興

Dịch âm:

Hạ xuân trở thất mạc tham doanh
Thiên tài mạc thủ chánh tài ninh
Đãi đáo thu đông khả đắc lợi
Chánh trực thủ phần tài lợi hưng

Dịch thơ:

Xuân hè trở ngại chẳng nên làm
Của ngay thì lấy trái đừng tham
Chờ đến thu đông thì được lợi
Thủ phận thẳng ngay lời mới ham

- Về Mưu vọng: mưu việc thành, lúc đầu có tiểu nhân gây khó, nên nắm lấy tiểu lợi. Có sao cát chiếu mạng. Bài thơ nói về mưu vọng:

幾年學道問前程
岂料中途恐虚惊
鬼怪萬千俱降伏
秋風清䖏月光明

Dịch âm:

Kỷ niên học đạo vấn tiền trình
Khỉ liệu trung đồ khủng hư kinh
Quỉ quái vạn thiên cụ hàng phục
Thu phong thanh xứ nguyệt quang minh

Dịch thơ:

Mấy năm học đạo thủ tương lai
Giữa đường lo sợ có nào hay
Trùng trùng ma quỉ đều hàng phục
Trăng sáng đêm thu gió mát thay

- Về Lục xúc: Chăn nuôi không thuận phòng trở thất, đừng ham nuôi, nếu lớn bán kịp lúc. Cầu đất đai phò phộ. Bài thơ nói về lục xúc:

六畜養飼不順情
任汝求神無減輕
不信請看風大至
雞犬無端作怪声

Dịch âm:

Lục súc dưỡng tư bất thuận tình
Nhậm nhữ cầu thần vô giảm khinh
Bất tín thỉnh khan phong đại chí
Kê khuyển vô đoan tác quái thanh

Dịch thơ:

Chăn nuôi lục súc khó liêu xiêu
Lạy khấn cầu thần chẳng giảm nhiều
Không tin đợi có ngày dông gió
Chó sủa gà gào tiếng quái yêu

- Về Người đi xa: người đi cũng muốn về nhà, như mãi lo kiếm lợi nên chưa về được. Đầu Xuân có tiểu nhân cản trở, qua tháng 7, 8 có tin về. Bài thơ nói về người đi xa:

行人久望隔陽関
見利求財去未還
萬里程途在遠處
任定佳期任往還

Dịch âm:

Hành nhân cữu vọng cách dương quan
Kiến lợi cầu tài khứ vị hoàn
Vạn lý trình đồ tại viễn xứ
Nhậm định giai kỳ nhậm vãng hoàn

Dịch thơ:

Người đi quan ải nhớ không nguôi
Tài lợi kiếm tìm mãi ngược xuôi
Vời vợi đường xa nơi đất lạ
Chờ có ngày lành mặc tới lui

- Về Hôn nhân: Nên sớm cầu hôn đưa sính lễ sẽ thành công, nếu dây dưa sẽ khó thành, do tiểu nhân nới ra vào. Bài thơ nói về hôn nhân:

姻緣急速可為期
頼慢依然有所疑
只是小人言不定
説合成來乍許辭

Dịch âm:

Nhân duyên cấp tốc khả vi kỳ
Lại mạn y nhiên hữu sở nghi
Chỉ thị tiểu nhân ngôn bất định
Thuyết hợp thành lai sạ hứa từ

Dịch thơ:

Nay đã đến kỳ kết mối duyên
Kéo dài trễ nải có ưu phiền
Chỉ ngại tiểu nhân lời rối rắm
Lên tiếng cầu thân được hứa liền

- Về Kiện tụng: Kiện tụng thua lý nên hoà giải, không nên cùng người so đo, phải nuôi chi mà đợi thời. Bài thơ nói về kiện tụng:

劝君學取鴻鹄志
奮力飛升紅日邊
要結訟官錢也用
牢籠巧鳥被相缠

Dịch âm:

Khuyến quân học thủ hồng hộc chí
Phấn lực phi thăng hồng nhật biên
Yếu kết tụng quan tiền dả dụng
Lao lung xảo điểu bị tương triền

Dịch thơ:

Khuyên người nên học chí chim hồng
Lướt bay trời rộng vượt ngàn không
Cửa qua nếu đến tiền hao hụt
Như chim bị trói nhốt trong lồng

- Về Thất vật: đồ đã mất khó dò tông tích, không tìm lại được. Muôn có manh mối đợi qua Thu Đông mới biết. Bài thơ nói về thất vật:

寳財失去影無踪
來去跟尋不見形
若問根苖何日出
秋冬方報在途中

Dịch âm:

Bảo tài thất khứ ảnh vô tông
Lai khứ căn tầm bất kiến hình
Nhược vấn căn miêu hà nhật xuất
Thu đông phương báo tại đồ trung

Dịch thơ:

Đồ quí mất đi chẳng tỏ tường
Lần theo dấu vết vẫn vô phương
Cội căn muốn hỏi ngày nào có
Thu đông báo có ở trên đường

- Về Đoán bệnh: Bệnh do âm tà, lòng lo nên có ác mộng, tinh thần rối loạn. Gấp cúng vái trời đất, mời thầy trị đúng thuốc mới được bình an. Bài thơ nói về đoán bệnh:

枕蓆之間夢寐顛
狂言亂語鬼神前
雖然目下多灾險
有日精神守格堅

Dịch âm:

Chẩm tịch chi gian mộng mị điên
Cuồng ngôn loạn ngữ quỉ thần tiền
Tuy nhiên mục hạ đa tai hiểm
Hữu nhật tinh thần thủ cách kiên

Dịch thơ:

Trên giường mơ lặn lội lênh bênh
Trước thần nói mớ tiếng vang rền
Tuy rằng trước mắt nhiều tật bệnh
Có lúc tinh thần cứng cỏi lên