QUẺ XĂM BẮC ĐẾ SỐ 6 - XĂM HẠ HẠ
1. Lá xăm
獨歩兩重山
孤鸞轉又翻
長江無信鯉
佳人去不還
Độc bộ lưỡng trùng san
Cô loan chuyển hựu phan
Trường giang vô tín lý
Giai nhân khứ bất hoàn
Một mình vượt bước mấy sơn khê
Chim loan đơn lẻ mãi đi về
Sông dài cá lý bặt tăm bóng
Người đẹp đi rồi chẳng lại quê
2. Giải xăm
Lời bàn: Quẻ này có tích cổ là "Vương chiêu quân hòa phiên": Đời Hán Vương Chiêu Quân là người đẹp nổi tiếng, được thuyển vào cung. vì nhà nghèo, không có tiền lo lót cho quan họa chân dung, là Mao Diên Thọ nên bị thất sũng. sau phải gả sang Hung Nô để cầu hòa, Nhà vua thấy mặt thì đã trễ ..... Hung Nô bãi can qua suốt mười mấy năm.
- Về Gia đạo: Tháng hè có khó khăn, tranh cãi, hao tài. cầu thần phò hộ được tốt lành. Bài thơ nói về gia đạo:
只望今年百事昌
誰知自小惹禍殃
如今喜得人才好
重把家神炷愿香
Dịch âm:
Chỉ vọng kim niên bá sự xương
Thùy tri tự tiểu nhạ họa ương
Như kim hỷ đắc nhân tài hảo
Trùng bả gia thần chú nguyện hương
Dịch thơ:
Chỉ mong trăm việc tốt năm nay
Tự gây chút họa có ai hay
Nhưng nay mừng được người tài giúp
Thần nhà ta phải thắp nhang ngay
- Về Tuổi mạng: Tuổi vận như chim lạc bầy, Phòng tháng 2, 5, 8 có bệnh nhẹ, cầu hộ bình an. Bài thơ nói về tuổi mạng:
鴛鴦阻隔兩分飛
謀望求財未過時
守舊却宜休改革
如今進退兩遲疑
Dịch âm:
Uyên ương trở cách lưỡng phân phi
Mưu vọng cầu tài vị ngộ thì
Thủ cựu khước nghi hưu cải cách
Như kim tấn thối lưỡng trì nghi
Dịch thơ:
Đôi ngã uyên ương chia cánh bay
Đường tới tính toan chẳng gặp ngày
Chỉ nên theo cũ không thay đổi
Tới lui nghi ngại lúc hôm nay
- Về Buôn bán: Buôn bán như chim cốc, mò cá mà bị mang vòng cổ, đầu xuân ít tài lợi, qua thu đông mới tốt. Bài thơ nói về buôn bán:
生意阻滯防有恒
夏春利少勤經營
秋冬兩季相交接
千年古樹枝又生
Dịch âm:
Sanh ý trở trệ phòng hữu hoằng
Hạ xuân lợi thiểu cần kinh doanh
Thu đông lưỡng quí tương giao tiếp
Thiên niên cổ thụ chi hựu sanh
Dịch thơ:
Buôn bán trở ngăn chẳng tốt lành
Hạ xuân lời ít gắng king doanh
Cuối thu qua tiết đầu đông tới
Ngàn tuổi cây khô lại mọc cành
- Về Mưu vọng: Mưu tính có trở ngại, công việc không nên né tránh, Phải phán đoán tinh tường, mới thành công. Bài thơ nói về mưu vọng:
名利從來不易求
茫茫世事水中鴎
天公不任人貧姤
白頭致使空浮雲
Dịch âm:
Danh lợi tùng lai bất dị cầu
Mang mang thế sự thủy trung âu
Thiên công bất nhậm thân bần cấu
Bạch đầu chí sử không phù vân
Dịch thơ:
Xưa nay danh lợi khó cầu trông
Đời như chim biển nước mênh mông
Người hiền nghèo khổ trời nào phụ
Chẳng khiến bạc đầu tay trắng không
- Về Lục xúc: Chăn nuôi có tổn thất, qua thu đông mới có lợi. Bài thơ nói về lục xúc:
六畜遭雨又遇風
艱辛ㄧ片總成空
求嚇神明來保佑
秋冬畜利可亨亨通
Dịch âm:
Lục súc tao vũ hựu ngộ phong
Gian tân nhất phiến tổng thành không
Cầu hách thần minh lực bảo hựu
Thu đông súc lợi khả hanh thông
Dịch thơ:
Chăn nuôi gia súc gặp mưa dông
Phen này gian khổ cũng tay không
Van vái thần linh ra bảo hộ
Thành công có lợi lúc thu đông
- Về Người đi xa: Người đi gặp khó, tin tức gián đoạn, tài vận không thông, lâu mới có tin. Bài thơ nói về người đi xa:
去時多少弟和兄
岂料中途失了群
阻滯末來終久别
何須每日倚柴門
Dịch âm:
Khứ thời đa thiểu đệ hòa huynh
Khỉ liệu trung đồ thất liễu quần
Trở trệ vị lai chung cữu biệt
Hà tu mổi nhật ỷ tài môn
Dịch thơ:
Anh em đông đúc lúc ra đi
Nữa đường tan lạc có hay gì
Trở xa không gặp sau ly biệt
Mỗi ngày tựa cửa ngóng chờ chi
- Về Hôn nhân: Hôn nhân không thành, Tuổi mạng bất đồng. nếu cố ghép duyên, sau cách biệt tây đông. Bài thơ nói về hôn nhân:
不將年命合相同
勉强求成岂利通
縱然有份成ㄧ處
終須離别隔西東
Dịch âm:
Bất tương niên mạng hợp tương đồng
Miễn cưỡng cầu thành khỉ lợi thông
Tung nhiên hữu phận thành nhất xứ
Chung tu ly biệt cách tây đông
Dịch thơ:
Tuổi mạng không đem để sánh bì
Thuận lành chẳng có cưỡng cầu chi
Dẫu cho duyên phận mà thành được
Đông tây đôi ngã phải chia ly
- Về Kiện tụng: Tự có chủ kiến, không nghe người xúi, dĩ hòa vi quí, mới bình an. Bài thơ nói về kiện tụng:
休聽人唆入縣衙
兩邊弄爾結冤家
不如撒手和平好
免得街頭叫老爺
Dịch âm:
Hưu thính nhân toa nhập huyện nha
Lưỡng biên lộng nhĩ kết oan gia
Bất như triệt thủ hòa bình hảo
Miễn đắc giai đầu khiếu lão gia
Dịch thơ:
Đừng nghe người xúi tới quan trường
Đôi bên tranh cãi kết oan ương
Chẳng bằng đơn rút nên hòa thuận
Khỏi phải gọi ông ở góc đường
- Về Thất vật: Đồ vật mất khó tim được, Không nghi ngờ mọi người, hao tài được bình an. Bài thơ nói về thất vật:
失去凡財問聖真
如今莫把衆人尋
失遭剩掠分亳定
衣食求來不害身
Dịch âm:
Thất khứ phàm tài vấn thánh chân
Như kim mạc bả chúng nhân tầm
Thất tao thừa lược phân hào định
Y thực cầu lai bất hại thân
Dịch thơ:
Đồ mất tìm thần để hỏi xin
Ngờ vực khắp nơi lại mất tình
Ít nhiều đồ mất do trời định
Ăn mặc cầu nên chẳng hại mình
- Về Đoán bệnh: Người già nguy hiểm. phải chịu cô quả, tuổi trẻ được mau an lành Bài thơ nói về đoán bệnh:
妻占夫兮夫占妻
終期必定守孤凄
父兄伯叔占男女
患難雖沉尙可為
Dịch âm:
Thê chiếm phu hề phu chiếm thê
Chung kỳ tất định thủ cô thê
Phụ huynh bá thúc chiêm nam nữ
Hoạn nạn tuy trầm thượng khả vi
Dịch thơ:
Chồng đoán vợ như vợ đoán chồng
Sau cùng chung cảnh chịu phòng không
Cha anh chú bác cầu con cái
Bệnh nhiều nhưng hãy cứ an lòng