QUẺ XĂM DIỆU CÁT TƯỜNG SỐ 20 - QUẺ TSA-RA (4-2)
1. Lá xăm
Quẻ Tsa-Ra (4-2)
Binh khí năng sanh đại hỏa diệm,
Sự nghiệp thành công bất đải ngôn.
Thử nãi dũng cảm chi thù báo,
Chiêm giả tu thiện hội thử ý.
Vũ khí thường phát sinh ra ngọn lửa lớn,
Sự nghiệp thàng công không cần phải nói.
Đây là phần thưởng cho sự dũng cảm,
Người xin được quẻ nên hiểu rõ ý nầy.
Đại hỏa diệm binh (Binh lửa qui mô)
2. Giải xăm
Lời bàn:
Hàng địch tồi ma, tức khả thành công (Làm cho địch hang phục, đẩy lui được ma tức là thành công)
Xin được quẻ Thành Đàn của ngài Diêm Mạn Đức Ca. Ngài Diêm Mạn Đức là Phẫn Nộ Tôn, thống lảnh tất cả Phẫn Nộ quyến thuộc. Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát đã hóa thân thành Phẩn Nộ, có khả năng trừ diệt ma oán, lại có thể giải quyết hết tất cả mọi sự khó khăn hiểu lầm. Bổn Tôn nổi giận nói: "Đánh bại địch nhân, đẩy lùi các ma."
Có hai loại Bổn Tôn trong Mật Tông: Một loại là Tịch Tĩnh Tôn, còn loại thứ hai là Phẫn Nộ Tôn. Kỳ thực ra Phẫn Nộ Tôn là hóa thân của Tịch Tĩnh Tôn, cũng đại biểu cho sức mạnh đẩy lùi các chướng ngại. Mật Tông gọi là Ma, đó cũng chỉ là chướng ngại mà thôi. Trừ được chướng ngại tức là tự thành công rồi (hàng phục được ma).
Giải quẻ:
1. Gia Trạch: Thị phi khẩu thiệt từ từ được tiêu trừ. Hướng về Hộ Pháp mà cầu đảo tức tăng thêm phước trạch. Đã lâu năm chưa có con, sẽ có một con trai.
2. Tài Phú: Tài sản tiền của tăng thêm đột ngột vì chướng ngại đã không còn nữa. Trong sự cạnh tranh thì gặt được thắng lợi. Lấy yếu để thắng mạnh.
3. Mưu Vọng: Mưu cầu khắp nơi nhưng không được như ý. Lợi nhất là mưu tính việc chủ về sức mạnh như làm đối thủ phải đầu hàng chịu thua, giải quyết các vấn đề hiểu lầm. Nên tu pháp hàng phục sẽ có được sự trợ giúp.
4. Nhân Sự: Nhờ những điều mình có sẳn cộng thêm sự giúp đỡ của người như là bằng vào thanh danh của chính mình cũng như sức mạnh của các vị nhân sĩ sống trong khu vực của mình (thì mọi khó khăn sẽ giải quyết được dễ dàng). Đối với đàn bà gặp một ít trở ngại nhưng cũng dễ giải quyết.
5. Cừu Oán: Có thể trấn áp được mọi sự thù nghịch, cừu oán trở thành giúp đỡ. Kiện tụng được thắng. Cãi cọ thì hữu lý.
6. Hành Nhân: Khách bình an, tin tức sẽ đến. Trên đường đi gặp một ít trở ngại, nếu như vậy thì cũng được phước. Tin tức thư từ sẽ đến, không cần nôn nóng.
7. Tật Bệnh: Tật bệnh sẽ nhanh chóng phục hồi. Giải phẫu rất tốt, không nên do dự.
8. Ma Sùng: Người xin quẻ có ý chí và sức mạnh nên ma sùng không thể hại được. Nên mở lòng từ bi đối với họ, chắc chắn ma sùng sẽ trở thành kẻ giúp đỡ.
Phong thủy dù xấu, tạm thời cũng không có ảnh hưởng. Nên sắp xếp lại bàn Phật, lau sạch tượng phật và kinh sách, cũng như treo các bài chú.
9. Thất Vật: Vật đã mất tìm lại được dễ dàng. Đồ vật bị mất đã lọt vào tay người, cũng có thể nhờ sức mạnh mà lấy lại được.
10. Thỉnh Thác: Nếu có thể nhờ cậy tức có thể thành công. Có gặp một chút trở ngại, nhưng tự nó biến mất. Nên tu pháp Trừ Chướng. Sau khi dùng sức mạnh để làm người ta qui phục rồi, nên lấy lòng từ bi mà giúp đỡ họ.
11. Hôn Nhân: Người chưa có gia đình thì hôn sự sẽ thành công. Người phối ngẫu có tính hay cãi một chút, nhưng cũng không có hại lắm. Nếu có người thứ ba họ sẽ tự động ra đi.
12. Kỳ Tha: Quẻ nầy biểu tượng dùng sức mạnh để làm người ta qui phục. Do đó mà nói chung là chủ về phá trừ chướng ngại, giải quyết hiểu lầm đạt được thành công.
Tín đồ Mật Tông nên tu pháp Diêm Mạn Đức Ca. Tín đồ Phật giáo hướng về ngài Thập Nhứt Diện Quan Âm để kỳ đảo, sức mạnh sẽ tăng lên.
Tóm tắt ý nghĩa: Hàng phục đưọc người ta rất có lợi. Muốn được thành công sự việc nầy, người xin quẻ phải bỏ công sức của mình ra. Nhất là lấy lòng từ bi mà đối xử với những người đã qui phục. Nên dành cho họ một chỗ trống để xoay xở, chớ không nên bịt kín lối thoát.