QUẺ XĂM TẢ QUÂN SỐ 65
1. Lá xăm
Nhị canh tam canh nguyệt,
Nhứt luân quang hiệu khiết.
Dần Thân tất hữu hỷ,
Tỵ Hợi phương nan chiết.
Trăng mọc lối canh ba,
Một vùng yến sáng loà.
Dần Thân thời rất tốt,
Tỵ Hợi nó phui phanh.
2. Giải xăm
Thơ Giải quẻ:
Dưng nữ sảng kinh,
Tỵ Dần nhựt lâm.
Sinh nữ viên chinh,
Bôn vu hữu khanh.
Nghĩa là: Có nghén con gái, khi ặ ẹ thời có dục dặc một chút, nhưng đẻ con gái thì vuông tròn, đến ngày Dần, ngày Tỵ mà đẻ thì bình yên vô sự.
Giải quẻ:
Bổn mạng: Bổn mạng không được tốt. Trong mình nhiều điều phiền muộn, ít khi nào được vui vẻ nên phải phòng sự này sự nọ cho lắm và phải vái van, may mới được bình yên.
Gia đạo: Gia đạo thời buồn bực không vui, làm việc chi thời được đó mất đó, vậy nên phải tu nhân tích đức và van vái cúng kiếng thời mới được.
Mưu sự: Mưu sự thời vận đã suy, mưu sự không được sự gì mà phải bị tai nạn nữa, vậy nên an thường thủ phận là hay hơn.
Cưới gả: Cưới gả thời hai tuổi xung khắc, nếu có vầy hiệp nhơn duyên về sau vợ chồng cũng chích mắc, không song toàn được.
Chiếm bịnh: Bịnh thế trầm trệ phải lo chạy thuốc thang và van vái cúng kiếng, may Trời Phật cứu độ cho đến ngày Dần, ngày Thân hoặc may bớt.
Cầu tài: Cầu tài thời cũng nhiều phương, ngày Dần, ngày Thân tất có tài, song khi thạnh có lúc suy, phải ở nhơn đức và giữ gìn cho lắm mới được.
Cầu quan: Cầu quan vận mạng đương tốt, khi đầu có trục trặc một đôi lần, song về sau người trên soi xét, đến ngày Tý, ngày Dần cũng có lẽ được.
Xuất hành: Xuất hành được bình yên vô sự. Dần Thân hai ngày chắc có tin mừng.
Kiện cáo: Kiện cáo thì hao tốn, mà việc lâu rồi lắm, phải lo hoà giải, may đến Dần, Thân, Tỵ, hợi thì việc mới xong.
Mất đồ: Đồ này đã đem đi xa lắm, đến ngày Dần ngày thân mới có tin, ngày Tỵ, ngày Hợi hoặc may mới kiếm được.